Học tiếng Nhật là một quá trình. Học bảng chữ cái chính là nền tảng của quá trình ấy. Hãy theo chân Kênh tuyển sinh để tìm hiểu về cách phát âm bảng chữ cái tiếng Nhật sao cho đúng nhất nhé!
1. Cách phát âm bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana
Bảng chữ cái Hiragana cơ bản bao gồm 71 chữ cái được chia thành 5 hàng: a, i, u, e, o. Bên cạnh ghi nhớ và thuộc cách viết, bạn còn phải học phát âm chuẩn từng chữ cái một vì phát âm từng từ tiếng Nhật chính là phát âm từng chữ cái hợp thành từ ấy.
あ a | い i | う u | え e | お o |
か ka | き ki | く ku | け ke | こ ko |
が ga | ぎ gi | ぐ gu | げ ge | ご go |
さ sa | し shi | す su | せ se | そ so |
ざ za | じ ji | ず zu | ぜ ze | ぞ zo |
た ta | ち chi | つ tsu | て te | と to |
だ da | ぢ ji | づ zu | で de | ど do |
な na | に ni | ぬ nu | ね ne | の no |
は ha | ひ hi | ふ fu | へ he | ほ ho |
ば ba | び bi | ぶ bu | べ be | ぼ bo |
ぱ pa | ぴ pi | ぷ pu | ぺ pe | ぽ po |
ま ma | み mi | む mu | め me | も mo |
や ya | ゆ yu | よ yo | ||
ら ra | り ri | る ru | れ re | ろ ro |
わ wa | を wo | ん n/m |
- あ phiên âm là a
- い phiên âm là i
- う phiên âm là u nhưng đọc là ư (chính xác là khoảng giữ của u và ư)
- え phiên âm là e nhưng đọc là ê
- お phiên âm là o nhưng đọc là ô
1.1. Âm đục trong tiếng Nhật
Âm đục (biến âm) là những âm được thêm yếu tố “tenten”「〃」hoặc maru「○」vào phía trên bên phải các chữ cái hàng “k”, “s”, “h”, “t”. Riêng hàng “h” ngoài thêm “tenten” ra thì còn thêm yếu tố “maru” (Âm bán đục)
1.2. Âm ghép trong tiếng Nhật
Âm ghép được tạo bởi 2 chữ cái ghép lại với nhau. Trong bảng chữ cái của Nhật người ta sử dụng 3 chữ cái ya(や)、yu (ゆ)、yo(よ)ghép vào các chữ cái thuộc cột i ( trừ chữ い ) để tạo thành âm ghép. Chữ ya, yu, yo cần phải viết nhỏ hơn , hoặc bằng 1/2 chữ cái đầu thuộc cột i đứng trước nó.
Cách đọc : Không đọc tách biệt 2 chữ cái, mà đọc liền với nhau kết hợp 2 chữ cái thành một âm.
Ví dụ:
- きゃ đọc là kya , không đọc là ki ya
- ひょ đọc là hyo, không đọc là hi yo
Phát âm bảng chữ cái tiếng Nhật như thế nào cho đúng?
2. Cách phát âm bảng chữ cái tiếng Nhật Katakana
Bảng chữ cái tiếng Nhật Katakana là kiểu chữ cứng của tiếng Nhật, là một thành phần trong hệ thống chữ viết truyền thống của Nhật Bản, bên cạnh Hiragana, Kanji. Katakana có nghĩa là kana chắp vá, nguyên nhân do chữ Katakana được hợp thành từ nhiều thành phần phức tạp của bộ chữ cái tiếng Nhật Kanji. Katakana được tạo thành từ các nét thẳng, nét cong và nét gấp khúc, là kiểu chữ đơn giản nhất trong chữ viết tiếng Nhật.
3. Cách phát âm bảng chữ cái tiếng Nhật Kanji
Kanji hay còn gọi là Hán tự có nguồn gốc từ chữ Hán và 1 phần do người Nhật sáng tạo ra. Nếu bạn đã từng học tiếng Trung thì bảng chữ cái tiếng Nhật Kanji sẽ vô cùng đơn giản.
Hiện tại, trong từ điển chữ Hán có khoảng 5 vạn chữ Kanji. Tuy nhiên, đối với người học tiếng Nhật các bạn chỉ cần nhớ tầm 2000 chữ Kanji thông dụng nhất là quá “ ngon” rồi. Những chữ này sẽ được sử dụng rộng rãi trong đời sống và sinh hoạt thường ngày hay cả trong công việc, học tập.
Do cách thức du nhập vào tiếng Nhật, một ký tự Kanji có thể dùng để viết một hoặc nhiều từ khác nhau. Tùy theo văn cảnh, dụng ý,.. mà các từ Kanji có các cách đọc khác nhau. Những từ Kanji thông dụng có từ 10 cách đọc trở lên, cách đọc Kanji cũng được phân loại thành 2 nhóm chính là on’yomi (cách đọc on) và cách đọc kun’yomi (cách đọc kun)
3.1. Cách đọc On’yomi (cách đọc kiểu Hán)
On'yomi (音読み), đây là cách đọc Hán-Nhật, Hán tự vào thời điểm được du nhập vào Nhật đã được Nhật hóa cách phát âm tiếng Hán.
Một số ký tự Kanji được du nhập từ các vùng khác nhau của Trung Quốc vào các thời điểm khác nhau, dẫn đến có nhiều cách đọc on'yomi, và thường có nhiều ý nghĩa. Hầu hết những chữ Kanji được phát minh thêm ở Nhật không có on’yomi, nhưng có một số ngoại lệ như:
- Ký tự 働 (động) "làm việc", có kun'yomi là hataraku và on'yomi là dō.
- Ký tự 腺 (tuyến), chỉ có cách đọc on'yomi là sen.
- On’yomi được chia làm 4 kiểu: cách đọc Go-on (呉音 - "Ngô âm"); cách đọc Kan-on (漢音 - "Hán âm"); cách đọc Tō-on (唐音 - "Đường âm"); cách đọc Kan'yō-on (慣用音 - "Quán dụng âm").
3.2. Cách đọc Kun’yomi (cách đọc kiểu Nhật)
Kun’yomi là cách đọc kiểu Nhật hay chính là cách đọc bản địa (訓読み), đây là cách đọc một chữ Kanji lấy nghĩa dựa trên cách phát âm của một từ tương đương tiếng Nhật.
Cách đọc này chuyển nghĩa của Kanji sang một chữ tương xứng nhất trong tiếng Nhật. Hầu hết các ký tự Kanji do người Nhật tự tạo ra chỉ có cách đọc Kun mà không có cách đọc On. Cũng có trường hợp Kanji đó chỉ có cách đọc On mà không có Kun.
3.3. Quy tắc dùng cách đọc On và Kun
Mặc dù có nhiều quy tắc để chỉ khi nào dùng cách đọc On khi nào dùng cách đọc Kun, nhưng trong tiếng Nhật vẫn còn rất nhiều trường hợp không theo quy tắc.
Quy tắc đơn giản nhất là đối với những Kanji độc lập như một ký tự biểu diễn một từ đơn sẽ thường được đọc bằng cách đọc kun’yomi. Chúng có thể được viết cùng với okurigana (các hậu tố kana theo sau các ký tự Kanji).
Ví dụ: 情け nasake "sự cảm thông", 赤い akai "đỏ", 新しい atarashii "mới", 見る miru "nhìn", 必ず kanarazu "nhất định, nhất quyết". Các từ ghép Kanji được đọc bằng on’yomi trong tiếng Nhật gọi là 熟語 jukugo (thục ngữ).
Ví dụ: 情報 jōhō "thông tin", 学校 gakkō "trường học", và 新幹線 shinkansen "tàu tốc hành".
Quy tắc trên cũng có rất nhiều ngoại lệ, số lượng những từ ghép đọc bằng Kun không lớn như cách đọc On nhưng cũng không phải hiếm.
Ví dụ: 手紙 tegami "thư", 日傘 higasa "cái ô", hay một từ khá nổi tiếng 神風 kamikaze "ngọn gió thần thánh".
Một số ký tự có cách đọc On cũng có thể được dùng như một từ khi đứng độc lập.
Ví dụ: 愛 ai "tình yêu", 禅 Zen "thiện", 点 ten "dấu chấm".
Nhiều tên địa danh nổi tiếng như Tokyo (東京 Tōkyō) hay ngay cả tên Nhật Bản (日本 Nihon) được đọc bằng On, tuy nhiên đại đa số tên địa danh ở Nhật được đọc bằng Kun. Ví dụ: 大阪 Ōsaka, 青森 Aomori, 箱根 Hakone.
Tên họ của người Nhật thường được đọc bằng Kun, ví dụ: 山田 Yamada, 田中 Tanaka, 鈴木 Suzuki. Mặc dù vậy nhưng cách đọc tên riêng thường không theo quy tắc nào.
4. Một số lưu ý về cách đọc bảng chữ cái tiếng Nhật
Các phụ âm trong tiếng Nhật cũng được đọc tương tự như trong tiếng Việt, trừ âm “r” được phát âm nằm giữa “r” và “l”.
Những nguyên âm trong tiếng Nhật thường được phát âm khá nhẹ nhàng, ngắn gọn.
Nguyên âm i và u thường là âm câm trong hầu hết các từ vựng tiếng Nhật, đặc biệt khi nó nằm ở cuối 1 động từ hoặc nguyên âm u đi trước bới phụ âm s. Ví dụ: Arimasu, deshita…
Trong katakana, ký tự ー sử dụng cho trường âm.
Cách đọc bảng chữ cái tiếng Nhật hay và chính xác nhất là bạn phải luyện tập đọc bảng này hằng ngày, bắt chước thật giống giọng người bản ngữ. Nếu chăm chỉ nghiêm túc học bảng chữ cái ngay từ những ngày đầu sẽ đem đến cho bạn một nền tảng vô cùng vững chắc để học tốt các kiến thức nâng cao về sau cũng như phát âm thật chuẩn.
> Tiếng Nhật có mấy bảng chữ cái?
> Những điều bạn cần biết trước khi học Tiếng Nhật
Theo Kênh tuyển sinh tổng hợp