Giáo dục > đào tạo trực tuyến > E-learning > Lập trình di động > Lập trình ios
Lập trình IOS: Bài 1 Nhập môn Xcode và Objective-C
Lập trình cho MacOS và iOS chưa lâu, nhưng nhận thấy cần góp phần vào việc chia sẻ kiến thức đã có được cho những bạn đang đam mê Hệ điều hành, ngôn ngữ và cả về những thiết bị của Apple. Với kiến thức cơ bản, mình mạnh dạn chia sẻ với các bạn. Mong rằng các anh, chị, em đã có kinh nghiệm, chia sẻ thêm để iOS Applications và MacOS Applications Việt Nam trên Apple ngày càng có danh tiếng. Nhưng vì thuật ngữ có một số từ sẽ không dịch ra tiếng Việt, nhằm tạo cho bạn cái nhìn cụ thể, trực quan và nhớ nhanh.
1. Trong hướng dẫn này có một số thuật ngữ (hoặc thông tin) mà bạn chưa hiểu, hãy cứ ghi nhớ và sau này sẽ dùng đến. Ví dụ như ID, Tên công ty, .. Vì những thông tin này liên quan đến việc bạn cần phải có tài khoản iOS Developer hoặc MacOS Developer.
Mở đầu là việc làm quen với Objective-C.
2. Objective-C là ngôn ngữ được Apple phát triển từ C và có tính hướng đối tượng. Tính hướng đối tượng là gì thì chúng ta sẽ tìm hiểu sau. Mình không thiên về việc giải thích nhiều ý nghĩa cũng như định nghĩa làm gì. Quan trọng là mình làm được việc, hiểu được ngôn ngữ và lập trình một cách độc lập hoặc theo nhóm hoàn hảo.
3. Để bắt đầu học về một ngôn ngữ lập trình, chúng ta cần học về cách khai báo biến, các loại kiểu dữ liệu cơ bản, cách code và build & run ứng dụng đầu tiên. Đọc thêm: Cấu trúc chương trình Objective-C
4. Để bắt đầu, bạn cần phải sử dụng hệ điều hành Mac OS (trên máy Mac hoặc Hackintosh) và dĩ nhiên là phải cài ứng dụng Xcode (do Apple phát triển và cung cấp miễn phí). Để nhận dạng ứng dụng Xcode thì bạn nhìn vào hình nhé! lập trình ios
- Product Name (Tên ứng dụng, có thể viết chữ hoa, chữ thường, chữ Trung Quốc, Nhật Bản, ... thoải mái)
- Organization Name (Tên công ty, nếu bạn là cá nhân, có thể để tên bạn)
- Company Identifier (Mã chứng thực công ty, hoặc có thể là cá nhân. Vì đây là bài Test đầu tiên, cho nên chỗ này, bạn có thể điền là "com.education")
- Class Prefix (Tiền tố đứng trước tên của Class, bạn có thể điền hoặc không, nếu tò mò, bạn hãy thử và xem có gì thay đổi hay không sau khi đọc và thực hành xong bài này)
- Devices (Thiết bị mà bạn lập trình ứng dụng, Universal nghĩa là cả 2 thiết bị iPhone và iPad, ở đây bạn chọn iPhone nhé, vì sao, để bạn build cho dễ dàng, và gọn màn hình, không cần cuộn chuột để xem nội dung, và bài viết này yêu cầu cũng rất đơn giản)
- Cuối cùng ở 3 dấu tích, bạn chọn Use Storyboards và Use Automatic Reference Counting nhé.
- Cuối cùng là Next, chọn nơi lưu Project này.
- Storyboard: đó là nơi bạn thiết kế giao diện (Button, TextField, Switch, Map, WebView, ...)
- ViewController.h và ViewController.m (h viết tắt của Header, m viết tắt của Main, bạn tự hiểu nhé): 2 file này là nơi mà bạn sẽ viết code.
- 3 file này liên kết với nhau như thế nào? Khi bạn thiết kế xong giao diện trong Storyboard, bạn ánh xạ các đối tượng từ Storyboard sang file h, file m sẽ triệu gọi và làm việc với các đối tượng mà bạn đã ánh xạ (hoặc khai báo) khi cần.
9. Bắt đầu đoạn code đơn giản nhất nhé.
- int soA: khai báo một biến có tên là soA và có kiểu là int (integer - số nguyên).
- Toán tử = sau khi khai báo làm nhiệm vụ gán giá trị 1 cho soA mới khai báo.
- Lúc này biến soA có giá trị 1.
- int soB: khai báo một biến có tên là soB và có kiểu là int (integer - số nguyên).
- Toán tử = sau khi khai báo làm nhiệm vụ gán giá trị 2 cho soB mới khai báo.
- Lúc này biến soB có giá trị 2.
- int Tong = soA + soB
- Toán tử = gán tổng của soA và soB cho biến Tong vừa được khai báo với kiểu int.
- NSLog: là hàm cho phép xuất một chuỗi (hiện tại, với đề bài này, bạn hiểu như vậy) ra cửa sổ Log.
- 2012-10-13 22:52:15.132 Test - 1[1025:c07] 3
- Nghĩa là kết quả của bạn chỉ hiện ra là 3 đấy.
- Bạn hãy sáng tạo bằng cách thay đổi trong hàm Log như thế này:
- NSLog(@"Tong bang: %i", Tong);
- Các toán tử: - + * / % =
- Các kiểu dữ liệu: int (số nguyên), float (số thực)